TÓM TẮT:Hoa Kiều về nước liên kết giữa các quốc gia,họ là một phần không thể thiếu được trong việc trao đổi và phát triển quốc tế. Trung-Việt hai nước bắt đầu giao lưu từ thế kỷ 10. Trong lịch sử giao lưu hơn 1000 năm của hai nước, có nhiều người Trung Quốc di cư đến Việt Nam,hiện tại vẫn còn có nhiều người Hoa và Hoa kiều cư trú ở Việt Nam, trong họ có một bộ phận Hoa Kiều về nước, trở thành Hoa kiều ở Việt Nam về nước.
Hoa kiều ở Việt Nam về nước tại tỉnh Vân Nam là một quần thể đặc biệt, vì nhiều nguyên nhân họ từ Trung Quốc di chuyển đến Việt Nam, sau trở lại Trung Quốc, làm cho họ chịu ảnh hưởng của các loại văn hóa khác nhau. Trong quá trình này, những người Hoa kiều ở Việt Nam về nước đã có thay đổi rất lớn về mặt ngôn ngữ, thói quen, và tình trạng tâm lý.
Hoa kiều ở Việt Nam về nước góp vai trò to lớn trong sự trao đổi kinh tế, văn hóa, chình trị giữa hai nuốc Trung-Việt. Chính phủ hai nước cũng rất coi trọng quần thể đặc biệt này, có nhiều chính sách ưu đãi về các mặt, đặc biệt là về mặt kinh tế, khuyến khích họ lợi dụng mối quan hệ ở nước ngoài, phát triển Việc đầu tư, tăng cường giao lưu kính tế hai nước, thúc đẩy phát triển và hợp tác của hai nước.
Từ khóa: Hoa kiều ở Việt Nam về nước ở tỉnh Vân Nam; trải qua; thay đổi; hiện trạng; tâm lý; chính sách
中文摘要:归侨是国家与国家之间联系的纽带,是国际交流与发展中不可或缺的部分。中越两国之间从十世纪中叶便开始了交往。在两国长达一千多年的交往史中,许多中国居民移居越南,使得至今仍然有大量的华人华侨留居越南,其中,也有一部分华侨归国,成为越南归侨。
生活在云南省境内的越南归侨作为一个特殊的群体,由于多种原因从中国移居越南后重返中国,使他们受到了多重文化的冲击和影响。在这个过程中,越南归侨在语言、生活习惯、心理状况等方面都有很大的变化。
在两国长期的政治、经济、文化交流过程中越南归侨对两国的发展与交流作出了重大贡献。中越两国政府也很重视这个特殊群体,在很多方面都给他们提供了一系列优惠政策,特别是在经济方面,鼓励越南归侨利用他们的海外关系优势,招商引资,加强两国经济交流,促进两国发展。
关键词:生活在云南省境内的越南归侨;经历;变化;现状;心理;政策