TÓM TẮT:Câu chia theo mục đích nói gồm: câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán. Các loại câu này được phân biệt về mặt nội dung và mang những dấu hiệu hình thức riêng biệt. Câu cầu khiến là một kiểu câu chia theo mục đích nói, đây là cách phân loại của ngôn ngữ học truyền thống. Bài này đã giới thiệu về khái niệm và đặt trưng thời gian của câu cầu khiến, cấu trúc và các sử dụng của câu cầu khiến tiếng Việt. Thông qua nghiên cứu về những điểm này, cuối cùng là đưa ra một số điểm cần chú ý và đề ra một số đối sách khi sử dụng câu cầu khiến tiếng Việt.
Từ khóa: câu cầu khiến; khái niệm; cấu trúc; cách sử dụng; đối sách
中文摘要:根据说话目的来分,句子包括陈述句,疑问句,祈使句,感叹句。这些句子都在内容上得以区分,并且带有特别的符号形式特征。祈使句是根据说话目的来区分的一类句子,这是传统语言学的分类方法。本篇论文从祈使句的概念,时间特征和结构及使用上进行介绍。通过对以上方面的研究,提出一些在使用越南语祈使句时应注意的问题,并提出一些解决的对策。
关键词: 祈使句;概念;结构;用法;对策
Về ngữ nghĩa, ngữ dụng của câu cầu khiến mang ý nghĩa rất lớn trong nói năng, nếu hệ thống và phân loại được các câu cầu khiến trong tiếng Việt sẽ đóng góp thêm tiêu chí để phân địch câu cầu khiến với các loại câu khác. Nắm được khả năng kết hợp cú pháp, phạm vi hình thức, ý nghĩa trong nói năng của câu cầu khiến, người sử dụng tiếng Việt (với tư cách là chủ thể cầu kiến) sẽ thực hiện một cách hiệu quả những gì mong muốn đối với người nghe (với tư cách là đối thể thực hiện các yêu cầu) tiến hành. Chính vì lẽ đó, những lý giải của chúng tôi trong khóa luận này hy vọng sẽ góp phần làm rõ thêm một số khiến thiết cho sinh viên học tiếng Việt.
Tóm lại, các từ “đi, với, xem, nào”được xác định là nhóm phương tiện đánh dấu câu cầu khiến về mặt hình thức, Chúng đem lại cho câu một giá trị cầu khiến. Mục đích cầu khiến được thể hiện ở sự kết hợp giữa nghĩa mệnh lệnh và nghĩa tình thái do các từ này mang lại. Nếu lược bỏ chúng đi thì câu không còn giá trị cầu khiến nữa. Mỗi một phương tiện, mỗi một tiểu từ có một đặc trưng, một thế mạnh riêng mà vì vậy, mỗi một từ sẽ đựoc sử dụng để biểu thì sắc thái cầu khiến phù hợp với mục đích giao tiếp.